Sắp xếp tử vi mệnh bàn của nguyên lý căn bản | | Tử vi đấu sổ của người phát minh tương truyền là tống triều của trần hi di , chỗ lưu truyền của tử vi đấu sổ toàn tập là rõ ràng đồng trị năm khắc , sử dụng của từ hội tụ cùng nói rõ đều là cổ văn . Cổ văn của vấn đề có hai , một là không lưu loát khó hiểu , một là mất đi qua giản , dẫn đến hậu đại người nghiên cứu đều có giải thích , phát triển trở thành bất đồng phái đừng."Văn vô đệ nhất , võ vô đệ nhị ", mỗi bên lấy bí mật bất truyền , hỗ cùng nhau công kích , là là tham khảo lẫn nhau dẫn dắt , thực sự đáng tiếc . Biệt người mới học mà nói , lúc đoán vậy tích tụ ngày một lớn thuyết pháp bất đồng của thư tịch lý luận , đầu óc quay cuồng sau khi , còn có thể nghiên cứu một chút mất người đã ít ỏi không có là mấy . Trên thực tế , tử vi đấu sổ khó khăn nhất của bộ phận ở chỗ như hà dẫn viên xuất mệnh bàn , tất nhiên cổ người đã phát minh dẫn xuất công thức , mệnh bàn quyết định về sau, cũng chỉ còn lại có giải thích vấn đề mà thôi, mà như gì chính xác giải thích , chính là nghiên cứu của trọng điểm . Trên thế giới cùng một giờ xuất sinh nhân đại khái ba vạn người , trên cơ bản đều có giống nhau của cá tính đặc chất , chỉ là hậu thiên hoàn cảnh cùng phát triển bất đồng , mà có cuộc sống khác cùng vận mệnh . Tử vi đấu sổ của mệnh bàn tổ hợp như sau: ( 1 ) mười hai cung Số lẻ cung ( lục cường cung , đại biểu bản thân ): cung mệnh , cung phúc đức , cung sự nghiệp , cung thiên di , cung tài bạch , cung phu thê Số chẵn cung ( sáu nhược cung , đại biểu kẻ khác ): cung phụ mẫu , cung huynh đệ , cung tử nữ , cung điền trạch , cung nô bộc , cung tật ách Cung mệnh có ở bất luận một vị nào đưa ( tử đến hợi ) , còn lại các cung thì thuận theo đồng hồ phương thức viết nhập , theo như thứ là Mệnh , phụ , phúc , điền , sự tình , bạn bè , thiên , tật , tài , tử , phu , Huynh (2 ) chủ tinh Tử vi đấu sổ của tinh quần chúng nhiều, nhưng là trọng yếu nhất tổng tổng cộng chỉ có 14 khỏa tinh , tại trên mệnh bàn của phương thức sắp xếp thì là cố định . Phương pháp như sau: A . Định Tử Vi tinh vị trí: có ở trên mệnh bàn bất kỳ một vị trí ( 12 cái ) b . Định thiên phủ tinh vị đưa: cùng tử vi vị trí tương đối Công thức như sau: Đem mệnh bàn 12 cung lấy đồng hồ số thị , tử đến hợi phân biệt là 1 đến 12 1: tử 2: sửu 3: dần 4: mão 5: thìn 6: tị 7: ngọ 8: vị 9: thân 1 0: dậu 1 1: tuất 12: hợi x= Tử Vi tinh vị trí , y= thiên phủ tinh vị đưa if x<6 then x+y=6 if x >=6 then x+y= 18 Tị(6 ) | Ngọ(7 ) | Vị(8 ) | Thân(9 ) | Thìn(5 ) | - | - | Dậu( 1 0 ) | Mão(4 ) | - | - | Tuất( 1 1 ) | Dần(3 ) | Sửu(2 ) | Tử( 1 ) | Hợi( 12 ) | c . Tại trong mệnh bàn phân khác biệt xếp vào loại khác 12 khỏa tinh , tinh của biểu thị lấy ký hiệu biểu thị .Dựa theo Tử Vi tinh cùng thiên phủ tinh của vị trí như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh: A 1 | A2 | A3 | A4 | A5 | A6 | A7 | A8 | A9 | A 1 0 | A 1 1 | A 12 | Liêm Trinh | - | - | Trời Cùng | Vũ Khúc | Quá Dương | - | Trời Cơ | Tử Vi | - | - | - | B 1 | B2 | B3 | B4 | B5 | B6 | B7 | B8 | B9 | B 1 0 | B 1 1 | B 12 | Trời Phủ | Quá Âm | Tham Sắc | Cự Cửa | Trời Cùng nhau | Trời Lương | Bảy Sát | - | - | - | Phá Quân | - | Lệ 1: Tử Vi tinh tại tí vị trí ( 1 ) , tắc thiên phủ tinh tại thìn vị trí (5 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành: A9B9 ( 1 ) , A 1 0 B 1 0 (2 ) , A 1 1B 1 1 (3 ) , A 12B 12 (4 ) , A 1B 1 (5 ) , A 2B (Trang bức)2 (6 ) , A3B3 (7 ) , A4B4 (8 ) , A5B5 (9 ) , A6B6 ( 1 0 ) , A7B7 ( 1 1 ) , A8B8 ( 12 ) , Bốn tổ song tinh , sáu tổ chỉ tinh , A 1 0 B 1 0 , A 12B 12 tổ 2 vi không tinh Lệ 2: Tử Vi tinh tại sửu vị trí (2 ) , tắc thiên phủ tinh tại mão vị trí (4 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành : A9B 1 1 (2 ) , A 1 0 B 12 (3 ) , A 1 1B 1 (4 ) , A 12B2 (5 ) , A 1B3 (6 ) , A 2B (Trang bức)4 (7 ) , A3B5 (8 ) , A4B6 (9 ) , A5B7 ( 1 0 ) , A6B8 ( 1 1 ) , A7B9 ( 12 ) , A8B 1 0 ( 1 ) , Bốn tổ song tinh , sáu tổ chỉ tinh , A 1 0 B 12 , A7B9 tổ 2 vi không tinh Lệ 3: Tử Vi tinh tại dần vị trí (3 ) , tắc thiên phủ tinh đồng cung tại dần vị trí (3 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành: A9B 1 (3 ) , A 1 0 B2 (4 ) , A 1 1B3 (5 ) , A 12B4 (6 ) , A 1B5 (7 ) , A 2B (Trang bức)6 (8 ) , 3B7 (9 ) , A4B8 ( 1 0 ) , A5B9 ( 1 1 ) , A6B 1 0 ( 12 ) , A7B 1 1 ( 1 ) , A8B 12 (2 ) , Tổ 2 song tinh , mười tổ chỉ tinh , vô không tinh Lệ 4: Tử Vi tinh tại mão vị trí (4 ) , tắc thiên phủ tinh tại sửu vị trí (2 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành: A9B3 (4 ) , A 1 0 B4 (5 ) , A 1 1B5 (6 ) , A 12B6 (7 ) , A 1B7 (8 ) , A 2B (Trang bức)8 (9 ) ,A3B9 ( 1 0 ) , A4B 1 0 ( 1 1 ) , A5B 1 1 ( 12 ) , A6B 12 ( 1 ) , A7B 1 (2 ) , A8B2 (3 ) , Bốn tổ song tinh , sáu tổ chỉ tinh , A 2B (Trang bức)8 , A3B9 tổ 2 vi không tinh Lệ 5: Tử Vi tinh tại thìn vị trí (5 ) , tắc thiên phủ tinh tại tí vị trí ( 1 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành: A9B5 (5 ) , A 1 0 B6 (6 ) , A 1 1B7 (7 ) , A 12B8 (8 ) , A 1B9 (9 ) , A 2B (Trang bức) 1 0 ( 1 0 ) ,A3B 1 1 ( 1 1 ) ,A4B 12 ( 12 ) , A5B 1 ( 1 ) , A6B2 (2 ) , A7B3 (3 ) , A8B4 (4 ) , Bốn tổ song tinh , sáu tổ chỉ tinh , A 2B (Trang bức) 1 0 , A 12B8 tổ 2 vi không tinh Lệ 6: Tử Vi tinh tại tị vị trí (6 ) , tắc thiên phủ tinh tại hợi vị trí ( 12 ) , dựa theo như ý đồng hồ phương thức sắp xếp mỗi bên tinh , các cung trở thành: A9B7 (6 ) , A 1 0 B8 (7 ) , A 1 1B9 (8 ) , A 12B 1 0 (9 ) , A 1B 1 1 ( 1 0 ) , A 2B (Trang bức) 12 ( 1 1 ) ,A3B 1 ( 12 ) , A4B2 ( 1 ) , A5B3 (2 ) , A6B4 (3 ) , A7B5 (4 ) , A8B6 (5 ) , Sáu tổ song tinh , tổ 2 chỉ tinh , A 2B (Trang bức) 12 , A 1 0 B8 , A 1 1B9 , A 12B 1 0 bốn tổ vi không tinh Tử Vi tinh tại 7 đến 12 vị trí tới tổ hợp cùng 1 đến 6 giống nhau , đó là , tử cùng ngọ biệt ( 1 ,7 ) , dần cùng thân biệt (3 , 9 ) . |